Thứ Bảy, 30 tháng 8, 2014

LẬP DỰ ÁN KINH DOANH QUÁN CAFE MANG ĐI

LẬP DỰ ÁN KINH DOANH QUÁN CAFE MANG ĐI 

3. Phân tích thị trường
3.1 Thực hiện khảo sát:
Khảo sát 1: Tiến hành thử một cuộc khảo sát 100 người về địa điểm yêu thích cho những buổi gặp gỡ bạn bè đã cho kết quả như sau:
- Ở nhà: 15 phiếu (15%)
- Công viên: 9 phiếu (9%)
- Quán cafe: 69 phiếu (69%)
- Không thích gặp gỡ bạn bè: 2 phiếu (2%)
- Khác: 5 phiếu (5%)
Như vậy, gần 70% lựa chọn các quán cafe như một địa điểm để gặp gỡ, giao lưu với bạn bè.

Khảo sát 2: Tiến hành thử một cuộc khảo sát 100 người về hình thức uống đã cho kết quả như sau:
- Ly mang đi: 73 phiếu (73%)
- Uống tại chỗ: 27 phiếu (27%)
Như vậy, 73% lựa chọn hình thức uống ly mang đi, nhanh gọn lẹ, tiết kiệm thời gian.

3.2 Lựa chọn phân khúc đối tượng và xác định thị trường mục tiêu:
- Xác định đâu là đối tượng quan trọng và chủ yếu của dự án: nam hay nữ; già, trung niên hay trẻ; đang làm việc (nhân viên văn phòng, các ngành nghề khác) hay đang đi học (sinh viên, học sinh).
- Phân tích từng đối tượng khách hàng: đối tượng chính và phụ của dự án có nhu cầu, sở thích gì khác nhau.
- Khách hàng có xu hướng đi riêng lẻ hay theo nhóm.
- Khả năng chi tiêu ở mức cao, trung bình hay thấp.
- Thích những cái mới lạ hay cổ điển, sở thích thường xuyên thay đổi hay không, yêu cầu về sản phẩm như thế nào, có yêu cầu về các dịch vụ kèm theo không.

3.3 Nhận xét thị trường nội địa:
Nghiên cứu thị trường café ở Việt nam cho thấy Việt Nam là nước đứng thứ hai thế giới về sản xuất cà phê, chủ yếu dành cho xuất khẩu. Gần đây, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và rào cản thương mại nên các doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến thị trường trong nước.
Tiêu dùng khu vực thành thị tăng hơn nông thôn hai lần với dạng café pha phin tăng và cà phê hòa tan giảm. Nông thôn có lượng tiêu dùng thấp nhưng tốc độ tăng nhanh, trong đó dạng pha phin và hòa tan đều tăng. Thành thị có nhu cầu mang đi nhiều hơn nông thôn.
Khảo sát cho thấy khách hàng ở độ tuổi thanh niên và vị thành niên có mức tăng tiêu thụ cà phê nhanh nhất, cả về cà phê pha phin và cà phê hòa tan. Nhóm thanh niên và trung niên có mức độ tiêu dùng cà phê cao nhất, nhu cầu mang đi cao. Nhóm tuổi già tăng mức tiêu thụ rất ít và chỉ tăng lượng tiêu thụ cà phê pha phin, nhu cầu mang đi thấp.
Xét về ngành nghề, những người làm việc nhiều về trí óc và có kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật viên tiêu thụ cà phê nhiều nhất. Mức tiêu thụ cũng tăng ở lao động giản đơn. Nhu cầu mang đi gần như nhau.

4. Mục tiêu,nhiệm vụ và phạm vi của dự án
4.1.Mục tiêu
* Đạt được trên 67 ly trong 1 ngày (tham khảo Điểm hòa vốn trong Bảng tính toán hiệu quả kinh doanh). Trong đó số ly mang đi chiếm khoảng trên 70%.
* Doanh thu trong tháng trên 20 triệu.
* Tỷ suất lợi nhuận trên 50%
* Khách hàng thân thiết thường xuyên trên 50% khách ghé quán trong ngày.

4.2. Nhiệm vụ
• Phục vụ café mang đi nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian khách đứng chờ.
• Tạo cho khách hàng một không gian tại quán thoải mái để trò chuyện và thư giãn, một nơi làm việc hoặc trao đổi kinh doanh.
• Lựa chọn từ 2 – 10 thức uống chính không thay đổi, trong đó café là món chủ đạo của quán, pha chế thêm các thức uống phụ thay đổi theo mùa, ngon lạ, hấp dẫn.
• Bảo đảm các dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng.
• Nhạc CD hay ban nhạc LIVE (theo ngày hoặc tuần, tháng).

4.3. Phạm vi của dự án
Hiện nay việc tìm 1 quán cà phê là không khó, nhưng nhu cầu của khách hàng hiện nay mong muốn hình thức uống café thay đổi với xu hướng năng động – mang đi – hơn là ngồi uống tại quán sẽ chiếm nhiều thời gian.
Đối với khách hàng mang đi: họ cần sự nhanh chóng, phạm vi uống linh động nhưng chất lượng ly café vẫn đảm bảo thơm ngon.
Đối với khách hàng uống tại quán không chỉ dừng lại ở việc thưởng thức 1 ly mà họ còn cần sự độc đáo, thú vị cùng các hoạt động giải trí kèm theo. Quán sẽ có các món uống chủ đạo nhưng cũng không kém các món đa dạng nhiều màu sắc, chăm sóc khách hàng tận tình,...
Quán phục vụ khách hàng xung quanh một khu vực cố định - là nơi có mật độ dân cư khá đông hoặc tập trung nhiều công ty, trường học, bệnh viện, bến xe buýt, … nên nhu cầu giải khát, tìm nơi giải trí trò chuyện, thư giãn, làm việc, trao đổi sẽ là rất lớn.

II. PHÂN TÍCH KHU VỰC ĐỊA ĐIỂM
Khảo sát địa điểm và tiện nghi:
- Địa chỉ dễ tìm, mặt tiền nhà không bị khuất.
- Mặt tiền đường lớn hay trong hẻm, đường trước mặt rộng hay hẹp.
- Khu vực ngập nước không, hàng xóm có thân thiện hòa nhã.
- Chỗ để xe cho khách được khoảng bao nhiêu chiếc, có thể thuê thêm khu vực nào khác hoặc để nhờ nhà hàng xóm để để xe không (trong trường hợp khách đông).
- Mặt bằng quán có thể ngăn cách nơi ngủ nghỉ cho nhân viên và để đồ quán?
- Nhà vệ sinh riêng biệt hay xài chung với nhà chủ.
- Đã có sẵn đường truyền internet, đường cấp nước và thoát nước, đồng hồ nước và đồng hồ điện?

III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
 1/ Sản phẩm
• Món chính:
- Café là chủ đạo: chỉ sử dụng café hạt xay tại quán (không dùng café bột để tránh bị pha trộn đậu nành, bắp, tạp chất).
- Nước ép trái cây, Sinh tố trái cây, Thức uống pha chế khác.
- Nước giải khát: Pepsi, Twister, Trà xanh O2, C2 …
• Món phụ:
- Các món bánh, món chè, kem,…
- Trái cây dĩa, Sữa chua, Tàu hủ,…
- Các món Ăn vặt khác.
3/ Dịch vụ tại chỗ
• Tổ chức event: lời tỏ tình dễ thương, lời cầu hôn ngọt ngào, sinh nhật, tất niên,...
• Câu lạc bộ guitar, anh văn, …

4/ Đối thủ cạnh tranh
Tìm hiểu cụ thể đối thủ có những ưu, nhược điểm gì:
*Ưu điểm:
+ Giá thành.
+ Mặt bằng kinh doanh.
+ Số lượng khách hàng thân thiết.
*Nhược điểm:
+ Cách pha chế thức uống.
+ Thái độ nhân viên, Chăm sóc khách hàng.
+ Chỗ để xe.

5/ Nguyên vật liệu
- Nguồn cung thực phẩm rõ rang.
- Bảo quản nguyên vật liệu đúng quy cách, theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng nguyên vật liệu đạt chất lượng.

6/ Nguồn nhân lực
- Bộ phận pha chế: 1 nhân viên
- Bộ phận phục vụ và giữ xe: 1 nhân viên
- Bộ phận bảo vệ: 0
- Bộ phận kế toán thu ngân: 0
- Bộ phận thuê ngoài (thời vụ): 0

IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.Chiến lược giá.
2.Chiến lược marketing.
• Phát tờ rơi quảng cáo. Vd: Mỗi tờ rơi giảm 10% cho 1 ly café hoặc 1 món ăn, nhưng không cộng gộp với nhau hoặc với thẻ KHTT.
• Tặng thẻ Khách hàng thân thiết (KHTT), uống trên 10 lần ở quán trong 1 tháng sẽ được giảm giá 10% cho bất cứ đồ uống hay món ăn nào do chủ thẻ order (lưu ý chỉ có tác dụng cho chủ thẻ 1 lần bao gồm 1 đồ uống và 1 món ăn, có thể dùng nhiều lần trong ngày). Thẻ chỉ có tác dụng trong tháng. Thẻ được đánh dấu bằng chữ ký của nhân viên, ngày tháng,..
• Tặng thẻ Khách hàng VIP, khách hàng có thẻ KHTT 6 tháng bất kỳ sẽ nhận được thẻ VIP và được giảm 20% cho bất cứ đồ uống hay món ăn nào do chủ thẻ order (lưu ý chỉ có tác dụng cho chủ thẻ 1 lần bao gồm 1 đồ uống và 1 món ăn, có thể dùng nhiều lần trong ngày). Thẻ có tác dụng cả năm.
• Quảng cáo thông qua các hình thức chủ yếu treo băng rôn ở các tuyến đường chính.
• Trong tuần đầu khai trương khách hàng sẽ được giảm giá 50% trong ngày đầu và 30% trong các ngày tiếp theo cho tất cả các sản phẩm.

3. Ma trận SWOT
- Ma trận SWOT: là một trong những công cụ có ích giúp cho việc hoạch định, giúp cho việc ấn định mục tiêu và đề ra những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu đã định. Ma trận SWOT gồm 4 yếu tố chính:
+ S: những điểm mạnh (ưu điểm hay ưu thế) của doanh nghiệp
+ W: những điểm yếu (nhược điểm) của doanh nghiệp
+ O: những cơ hội (cơ may hay thời cơ) của doanh nghiệp
+ T: những đe doạ (rủi ro hay nguy cơ) của doanh nghiệp

S:
- Phục vụ mang đi nhanh.
- Không gian rộng rãi, bài trí thiết kế độc đáo và đẹp, bàn ghế mới lạ.
- Địa điểm thuận lợi.
- Giá cả hợp lý.
- Người quản lý có năng lực, có quyết tâm.
- Dịch vụ cung cấp chất lượng tốt, đường truyền wifi internet tốc độ cao.
- Sản phẩm đa dạng.
- Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhân viên nhiệt tình, vui vẻ,hoạt bát, không gian yên tĩnh.

W:
- Vốn đầu tư ban đầu còn ít.
- Chưa có khách hàng quen.
- Quán mới thành lập gây khó khăn cho việc thu hút khách hang mới.

O:
- Tập trung khách hang tiềm năng: dân văn phòng, công chức, sinh viên, dân cư có thu nhập trung bình.
- Có nguồn cung cấp nguyên liệu tốt.
- Mật độ dân cư cao, dân số đông, khu vực tập trung nhiều công ty.

T:
- Cạnh tranh với các quán café cũ, kinh doanh trước.

SW:
Thu hút khách hang tiềm năng.
Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định.

ST:
Có những chiến lược marketing và quản lý chất lượng tại quán phù hợp.

WO:
Huy động nguồn vốn mới.
Diễn giải ma trận SWOT.

SO:
- Chúng tôi phát huy những điểm mạnh để nắm bắt các cơ hội như với sản phẩm chất lượng, giá hợp lý, không gian buôn bán và giao thông thuận lợi cộng với khả năng tiếp thị, và đội ngũ nhân viên nhiệt tình vui vẻ sẽ thu hút được lượng khách hàng đến với quán, người quản lý có năng lực tốt sẽ có cơ hội tìm được các nhà cung cấp tốt.

ST:
- Nhân viên và đội ngũ quản lý có đầy đủ kiến thức kinh doanh, marketing phục vụ cho việc quản lý và cạnh tranh với những quán café khác.

WO:
- Do vốn kinh daonh hạn chế, nên sẽ kết hợp với những nhà đầu tư khác để thu hút nguồn vốn đầu tư cho quán

WT:
- Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay môi trường kinh doanh luôn sôi động, việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác là cơ hội cho người kinh doanh trưởng thành và cũng cố thêm kinh nghiệm thực tế, củng cố them kiến thức kinh doanh được trang bị trên giảng đường đại học.
- Phân tích các vấn đề khó khăn và thiết lập cây khó khăn.
- Phân tích mục tiêu và thiết lập cây mục tiêu

V. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH (theo Bảng Hiệu quả đầu tư kinh doanh)

VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI.

VII.LỢI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN
1.Lợi ích :
1.1. Lợi ích kinh tế:
- Mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho chủ đầu tư.
- Mang lại nguồn thu cho đất nước từ thuế
- Lợi ích kinh tế đóng góp vào ngân sách hàng năm:
+ Thuế thu nhập DN
+ Thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Lợi ích xã hội:
- Thỏa mãn nhu cầu giải trí của người dân,nâng cao đời sống tinh thần, giúp mọi người có những giờ phút vui vẻ sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng, góp phần chăm sóc đời sống tinh thần của cộng đồng và tái sản xuất sức lao động.
 2. Rủi ro:
- Bên cạnh những lợi ích về nhiều mặt, tương lai có thể bị các đối thủ cạnh tranh lấn sân nếu chúng tôi không chăm sóc khách hàng tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm, …
Tuy nhiên dựa vào các phân tích ở trên,chúng ta nhận thấy rủi ro này có thể khắc phục được.


VIII. KẾT LUẬN
 FCAFE sẽ mang đến hình thức uống café nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và không gian, loại hình năng động mang đi. Khách uống tại quán sẽ có một không gian, một môi trường phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng với mức giá rất hợp lí. Đến “FCAFE” sẽ được thưởng thức hương vị café hạt nguyên chất với “cảm xúc đích thực” và hòa nhập vào môi trường sôi động, thân thiện, gắn kết mọi người với nhau hơn. Quán café của chúng tôi luôn phục vụ một cách tận tình, chu đáo với khách hàng.
Qua phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính của Dự án, nhận thấy dự án FCAFE là một Dự án có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của con người và xu hướng phát triển chung của xã hội, đặc biệt là tạo nền tảng đổi mới cách kinh doanh các quán giải khát mô hình cũ hiện nay.

Chúng tôi tin tưởng rằng dự án quán cafe mới mẻ này sẽ thu hút đông đảo khách hàng, vốn đầu tư thấp nhưng đem lại mức doanh thu cao, lợi nhuận lớn và hoàn vốn nhanh cho nhà đầu tư.
 http://adf.ly/1C4BMB



EMAIL moreall DEMO download

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét